Honda Rc – 20 thế hệ phiên bản từ trường đua
- 16/02/2019
Honda đã đoạt quá nhiều danh hiệu với dòng RC. Rất nhiều cái tên nổi tiếng đã “Qua tay” Honda Repsol. Honda Rc đã trở thành thương hiệu mà tất cả Rider và các nhà sản xuất thèm khát.
Cùng nhìn qua 20 thế hệ RC của Honda đã sản xuất.
Chiếc xe đua đầu tiên RC160 – 1959-1960
Mặc dù chỉ được sản xuất chỉ 1 năm, phiên bản xe thể thao RC160 của Honda có thể đạt tốc độ đến 200 km/h. Tất cả nhờ vào khối động cơ 4 thì – 4 máy – 4 van, làm mát bằng gió, dung tích 249 cc công suất 35 mã lực tại vòng tua máy 14.000 vòng.
Đường kính xy-lanh 43.2mm và hành trình 40.6mm. Mô-men xoắn 20NM tại vòng tua 12.000. Sử dụng bộ chế hòa khí Keihin 21mm. Hộp số 5 tốc độ. Bộ ly hợp khô sử dụng nhiều lá ma-sát.
Truyền động bằng nhông xích. Khung sườn thiết kế kiểu Diamond. Giảm xóc trước thiết kế kiểu tay đòn. Hệ thống phanh tang trống cả trước và sau. Trọng lượng cơ bản 124kg.
Bản RC142 từ năm 1959 – 1960
Được sản xuất từ năm 1959, động cơ 02 van trên một xy-lanh, với dung tích 124.6cc, đường kính và hành trình piston lần lượt 44mm x 41mm, cho tỉ số nén 10.5:1. Động cơ cung cấp công suất 18.5 mã lực tại vòng tua 13.000 và có trọng lượng chỉ 87kg.
Hộp số 6 cấp và sử dụng bộ chế hòa khí. Truyền động nhông xích. Giảm xóc trước kiểu tay đòn, giảm xóc sau sử dụng phuộc lò xo và gắp xoay. Phanh tang trống cả trước và sau. Chiều dài cơ sở 1270mm.
Động cơ RC143 từ năm 1961 đến 1962
Sản sinh công suất 23 ngựa tại vòng tua 14.000; chiếc RC143 đã giúp Tom Phillis vô địch thế giới lần đầu tiên vào năm 1961.
Động cơ 02 xy-lanh, 4 thì, đường kính 43.2mm và hành trình piston 40.6 mm. Sử dụng bộ chế hòa khí. Hộp số 6 cấp.
Khung sườn kiểu ống sắt với khung phụ phía sau. Trọng lượng tương đối nhẹ 98kg.
Huyền thoại RC110 1962 – 1963
Được sản xuất từ năm 1962 để tham gia vào hạng 50cc mới của giải GP. Chiếc xe tạo ra một sự bất ngờ kinh ngạc cho toàn thế giới với động cơ dung tích chỉ 49cc, trục cam đôi DOHC 4 van. Đường kính và hành trình piston 40x39mm, cho tỉ số nén 10.5:1, công suất cực đại 9.5 mã lực tại vòng tua 14.000. Hộp số 5 cấp, được điều chỉnh nhiều lần trong các giải đua: 6 cấp, 8 cấp, 9 cấp, 10 cấp. Truyền động nhông xích. Hệ thống phanh tang trống. Và sự kinh ngạc nằm ở tốc độ tối đa lên đến 145 km/h.
Động cơ 2 xy-lanh RC112 1962 – 1964
Được sản xuất trong khoảng thời gian 02 năm từ 1962 đến 1964. Chiếc RC112 được thiết kế với động cơ 02 xy-lanh, 49cc, đường kính 33mm x hành trình piston 27.9mm. Cung cấp công suất 10 mã lực lại vòng tua 17.500 vòng. Mô-men xoắn đạt 4Nm tại vòng tua 15.000. Trang bị hộp số 9 cấp, truyền động nhông xích và hệ thống vẫn là phanh tang trống. Trọng lượng cơ bản chỉ 62 kg. Chiếc xe mang lại chiến thắng duy nhất tại vòng đua cuối cùng của mùa giải 1962 cho Honda ở hạng 50cc.
Động cơ lớn 1000cc RCB1000 từ 1976 – 1980
Chiếc xe thể thao phân khối lớn Honda RCB1000 được sản xuất trong 4 năm.
Động cơ 4 xy-lanh, 4 van / xy-lanh, đường kính x hành trình piston 66×63.5mm, dung tích 997cc. Cho tỉ số nén 11:1, đạt công suất 115 mã lực tại vòng tua 9.500, mô-men xoắn đạt 99Nm tại 8.500 vòng tua máy. Hệ thống nạp nhiên liệu với 4 bộ chế hòa khí cao cấp Keihin.
Truyền động nhông xích. Được trang bị hệ thống phanh tân tiến lúc bấy giờ với 02 bộ phanh đĩa thủy lực phía trước, và trang bị 01 bộ phanh đĩa thủy lực phía sau.
Giảm xóc trước sử dụng cặp phuộc telescopic và giảm xóc sau là cặp lò xo giảm chấn đơn. Bánh trước kích thước 3.25 / 4.00 – 18 và bánh sau 3.50 / 575 – 18. Trọng lượng cơ bản 187 kg.
RVF750 hay còn gọi là RC45 từ 1994 – 1999
Chiếc “siêu xe thể thao” được Honda sản xuất từ năm 1994. Được trang bị động cơ V- 4 máy. Tốc độ đạt đến 258 km/h. Tất cả đều phải cảm ơn thiết kế mới đã hỗ trợ động cơ 90 độ này: hệ thống làm mát bằng chất lỏng.
Thiết kế 4 van trên 01 xy-lanh, điều khiển bằng trục cam đôi DOHC. Đường kính x hành trình piston 71.1×45.7mm. Dung tích 749cc. Cho tỉ số nén 11.5:1. Công suất cực đại 119 mã lực tại vòng tua 12.000, và mô-men xoắn đạt 76Nm tại 10.000 vòng.
Trang bị hệ thống nạp với kim phun trực tiếp. Hộp số 6 tốc độ. Vẫn truyền động nhông xích.
Giảm xóc trước với phuộc hành trình ngược 41mm. Giảm xóc sau trang bị phuộc lò xo đơn từ Pro-link. Sử dụng lốp trước 130/60-XR16 và lốp sau 190/50-ZR17. Phanh trước với bộ đôi phanh đĩa 310mm và kẹp má phanh loại 4 piston. Phanh sau đơn với đĩa 220mm và kẹp má phanh 2 piston.
Trọng lượng 189kg. Bình nhiên liệu chứa 17 Lít. Mức tiêu hao nhiên liệu trung bình 15 km/lít.
Honda RVF750 hay RC45 hoàn toàn là một chiếc siêu xe thể thao đời mới với những công nghệ hàng đầu.
RVT1000F Firestorm
Được sản xuất trong 02 năm từ 1999 đến 2000. Tập trung vào thiết kế một chiếc xe “đường phố”, RVT1000F Firestorm là một chiếc xe thể thao được trang bị những công nghệ tân tiến nhất dựa theo các bản xe đua của Honda. Firestorm mở ra một kỷ nguyên mới cho dòng siêu xe.
Sức mạnh có được nhờ động cơ V-Twin, RVT1000F còn có một khả năng điều khiển đỉnh cao ở cả tốc độ chậm và nhanh.
Cỗ máy chỉ một người sử dụng này còn cung cấp thêm dây cáp và một khóa chữ U đặt ở bên trong phần ốp đuôi sau.
Thông số cơ bản của Firestorm:
Động cơ 90 độ V-Twin, 4 thì, trục cam đôi DOHC, làm mát bằng chất lỏng. Dung tích 999 cc. Đường kính x hành trình piston: 99.1 x 66 mm. Tỉ số nén: 9.4 : 1.
Hệ thống nạp nhiên liệu: bộ chế hòa khí kiểu CV 48mm. Hộp số 6 cấp
Bộ ly hợp nhiều đĩa ma sát, ngâm trong dầu nhờn. Truyền động nhông xích với xích được trang bị các đệm cao su
Khung xe cấu tạo từ nhôm.
Hệ thống giảm xóc: Phuộc trước loại Cartridge 41mm, có thể điều chỉnh mức độ tải và giảm chấn, hành trình 109mm.
Phuộc sau loại đơn, có thể điều chỉnh tải và giảm chấn, hành trình 124mm, hiệu Pro-link.
Lốp trước 120/70ZR-17, lốp sau 180/55ZR-17.
Phanh trước sử dụng 02 bộ phanh đĩa thủy lực đường kính lớn 320mm, kẹp phanh loại 4 piston. Phanh sau với đĩa 220mm và kẹp phanh loại 01 piston.
Chiều cao yên 810mm. Khoảng cách trục bánh xe 1430mm. Trọng lượng 192kg với bình nhiên liệu 18 lít.
RVT1000R RC51 1999-2000
Chiếc xe được tạo ra để đem đến những hiệu năng từ những mẫu xe sử dụng tại trường đua. RVT1000R RC51 hoàn toàn hợp pháp để sử dụng là một động cơ hạng siêu xe. Chiếc xe đã được thiết kế để trở thành một di sản của Honda.
Cung cấp hiệu suất của những phiên bản trường đua với một mức giá hấp dẫn. Giúp những Fan hâm mộ tốc độ có thể tiếp cận với những tiêu chuẩn của giải World Super Bike.
Thông số cơ bản:
Động cơ 90 độ V-Twin, 4 thì, trục cam đôi, làm mát bằng chất lỏng.
Dung tích 999 cc.
Đường kính x hành trình piston: 99.1 x 63.5 mm.
Tỉ số nén: 10.8 : 1.
Công suất 130 mã lực tại vòng tua 9.500 vòng.
Mô-men xoắn 96Nm tại 8000 vòng.
Hệ thống phun xăng điện tử PGM-Fi với 02 kim phun trên mỗi xy-lanh.
Hộp số 6 cấp. Bộ ly hợp ngâm trong dầu.
Truyền động nhông xích với xích được trang bị các đệm cao su.
Khung xe cấu tạo từ nhôm.
Giảm xóc trước hành trình ngược 43mm từ Honda Multi-Action System (HMAS) với công nghệ Cartridge. Chức năng điều chỉnh tải, giảm chấn và độ nén.
Giảm xóc sau Pro-link HMAS 40mm đơn với chức năng điều chỉnh tải, độ giảm chấn và độ nén.
Phanh trước sử dụng 02 bộ phanh đĩa thủy lực đường kính lớn 320mm, kẹp phanh loại 4 piston.
Lốp trước 120/70ZR-17, lốp sau 190/55ZR-17.
Phanh sau với đĩa 220mm và kẹp phanh loại 01 piston.
Chiều cao yên 813 mm.
Khoảng cách trục bánh xe 1410mm.
Trọng lượng 196 kg. Bình nhiên liệu 17.5 lít.
RVT1000F Firestorm 2000 – 2001
RVT1000F Firestorm đời 2001 là một cỗ máy “cơ bắp”, ưu tú trong dòng siêu xe động cơ V-Twin. Với những tay lái thường xuyên “full throttle” và tốc độ, chiếc xe vẫn cung cấp một khả năng điều khiển tuyệt vời trên phố và cảm giác phấn khích trên đường đua.
Chiếc Firestorm đời 2001 này được tăng cường thêm sức chứa 3 lít cho bình nhiên liệu. Bộ tay lái mới được nâng cao hơn một chút. Bộ chế hòa khí được điều chỉnh và hệ thống đánh lửa chính xác hơn. Trang bị bình ắc-qui nhỏ và nhẹ hơn.
Chiếc xe xuất xưởng có 3 màu để lựa chọn. Nhãn tên cũng được thiết kế lại dễ nhận biết hơn và có thêm 1 dấu gạch ngang mờ.
Các thông số kỹ thuật cơ bản không thay đổi so với chiếc Firestorm đời 1999. Chỉ đĩa phanh trước nhỏ hơn 296mm.
RVT1000R RC51 2000-2001
RC51 đời 2000 là một chiếc xe đánh dấu lịch sử của Honda. Chiếc xe mang đến một xu hướng mới cho giải đua dành cho dòng siêu xe thể thao. Cả các giải thuộc liên đoàn và các cuộc đua đánh giá độ bền bỉ.
Bản sản xuất đời 2000 được xây dựng lại từ động cơ biểu tượng RC30 với tất cả đều được cải tiến. Trang bị kỹ thuật tốt hơn, hiệu suất và cả công suất đều được nâng lên.
Trang bị các phụ tùng tiêu chuẩn trường đua, trọng lượng được giảm bớt. Tăng cường công suất. Trong đó cũng cải tiến khả năng điều khiển khi điều chỉnh lại hệ thống giảm xóc.Cặp lốp tính năng thể thao.
Dáng vẻ tổng thể hoàn toàn làm say đắm các tín đồ bởi hình tượng nghệ thuật công nghiệp của “tác phẩm” từ Honda.
RVT 1000 R / RC 51
Chỉ sản xuất trong 1 năm, giữa 2000 và 2001. Chiếc RVT 1000 R / RC51 được trang bị cơ bản như Firestorm và RVT1000R RC51.
Tuy nhiên, tỉ số nén thấp 9.2 : 1, công suất động cơ được tăng lên 136 mã lực tại 9000 vòng. Mô-men xoắn 99 Nm tại 8000 vòng.
Hộp số chỉ 5 tốc độ. Chiều cao yên 826mm, khoảng cách trục cơ sở 1420mm. Trọng lượng cơ bản 199kg.
RVT1000R RC51 2001-2002
Với logo RC51 in đậm trên phần tản gió phía trước, không cần phải giới thiệu nhiều khi chiếc xe xuất hiện.
RVT1000R RC51 được trang bị công nghệ của những chiếc siêu xe hàng đầu. Nhẹ, sức mạnh và sự nhanh nhẹn đều vượt lên những phiên bản trước. Bản đời 2001 được tinh chỉnh hàng loại các chi tiết nhằm tăng hiệu suất trên cả ở đường đua và sử dụng trên phố. Tuy nhiên, theo đánh giá của tác giả bài viết, cảm giác sẽ phấn khích hơn khi điều khiển chiếc xe trong một vòng đua.
Động cơ vẫn theo nguyên bản, nhưng tỉ số nén được tăng cao 10.8:1. Công suất đạt 131 mã lực tại 10.000 vòng, mô-men xoắn 96Nm tại 8000 vòng. Hộp số 6 cấp. Khung nhôm. Giảm xóc trước hành trình 130mm, giảm xóc sau hành trình 120mm.Phanh sau thay đổi với đĩa 230mm. Chiều cao yên 820mm. Trọng lượng 194kg.
RVT1000R RC51 đời 2002-2003
Được nâng cấp nhiều chi tiết. Chiếc xe được tăng hiệu suất cho cả đường phố và trong các vòng đua.
Công suất động cơ 133 mã lực tại 10.000 vòng. Hệ thống phun xăng điện tử PGM-Fi với kim phun đa điểm 12 lỗ.
Chiều cao yên 818mm với trọng lượng 195kg.
RVT1000R RC51 đời 2003-2004
Bản RC51 đời 2003 là bản sao nguyên mẫu với chiếc xe mà Nicky Hayden đã điều khiển đoạt chức quán quân tại Giải AMA Superbike 2002.
Cỗ máy cho cảm giác thật nhất với thiết kế từ các bản đua, giúp những tay lái thực thụ có thể trình diễn với bạn bè.
Hàng loạt các phụ tùng từ phiên bản trường đua. Tuy nhiên, chiếc xe cũng được trang bị để di chuyển hợp pháp như đèn báo rẽ, hệ thống đèn pha và đèn hậu và nhiều bộ phận khác.
Những thay đổi: tỉ số nén 10.8:1. 02 bộ kim phun trên mỗi xy-lanh. Bộ nhông xích kích thước lớn 530.
RVT1000R RC51 đời 2004-2005
Với những khả năng đã được chứng minh tại khắp các trường đua trên thế giới. Bản RVT1000R RC51 mới được thiết kế màu sắc huyền bí và hấp dẫn hơn. Phần vành bánh xe được lấy từ thiết kế của HRC.
RVT1000R RC51 đời 2005-2006
Qua nhiều năm, niềm hân hoan đối với RVT1000R RC51 của Honda vẫn tiếp tục. Phiên bản mới năm 2005 được tinh chỉnh với công suất động cơ 133 mã lực, điều chỉnh hệ thống phun chính xác tương thích với mức ga.
RC211V 2002-2006
Được trình làng vào năm 2002, RC211V là chiếc siêu mô-tô thể thao được Honda sản xuất với thiết kế đặt biệt nhằm tham dự vào các cuộc đua.
Thông số kỹ thuật cơ bản.
Động cơ 4 thì, trục cam đôi, 4 van trên 1 xy-lanh, làm mát bằng dung dịch.
Dung tích 990cc.
Công suất 200 mã lực tại 14.000 vòng tua máy.
Phun xăng trực tiếp.
Hộp số 6 cấp, truyền động nhông xích. Giảm xóc trước telescopic hành trình ngược. Giảm xóc sau lò xo và giảm chấn đơn.
Chiều dài 2050mm, rộng 599mm. Khoảng cách trục bách xe 1438mm. Khoảng cách gầm với mặt đường 130mm.
Trọng lượng 145kg và bình nhiên liệu với sức chứa lớn 23 lít.
Bản RC211V đời 2002 đã từng được Valentino Rossi sử dụng.
RC212V từ 2007 –
Cỗ máy RC212V là phiên bản mà Honda sản xuất đặc biệt để tham dự vào hạng 800cc của MotoGP.
Động cơ 4 thì V4, trục cam đôi DOHC, làm mát bằng dung dịch. Dung tích 800cc.
Công suất 220 mã lực tại vòng tua 14.000.
Hộp số 6 cấp, truyền động nhông xích.
Bộ khung ống đôi. Giảm xóc trước telescopic hành trình ngược.
Chiều dài 2050mm, rộng 643mm. Khoảng cách trục bánh xe 1438mm, khoảng cao gầm 124mm.
Trọng lượng cơ bản chỉ 148 kg. Bình nhiên liệu chứa 20 lít.
Cỗ máy đã đưa nhiều tên tuổi lên bục trao giải tại MotoGP: Casey Stoner hay Dani Pedrosa.
RC213V-S 1000 từ 2015 –
Phiên bản RC213V-S được phát triển dựa trên những nguyên tắc của Honda. Giúp chiếc xe có thể được bán rộng rãi là một phiên bản thương mại.
Động cơ V4, làm mát bằng dung dịch. Dung tích 999cc. Đường kính x Hành trình Piston 81.3×48.3mm. Tỉ số nén 13.0:1
Công suất 159 mã lực tại vòng tua 11.000 vòng. Mo-men xoắn 102 Nm tại 10.500 vòng tua máy.
Hệ thống phun xăng điện tử PGM-Fi từ Honda. Hộp số 6 cấp. Bộ ly hợp khô, nhiều lá ma sát. Truyền động nhông xích.
Bộ khung kết nối kiểu kim cương. Giảm xóc trước hành trình ngược Telescopic. Giảm xóc sau kiểu mono, Pro-Link.
Lốp trước 120/70ZR17M/C, lốp sau 190/55ZR17M/C.
02 bộ đĩa phanh trước. Một bộ đĩa phanh thủy lực sau.
Chiều dài 2101mm. Rộng 790mm. Chiều cao yên 831mm. Khoảng cách trục bánh xe 1466mm. Khoảng cao gầm 119mm. Trọng lượng 182kg. Bình nhiên liệu 16 lít.
Phiên bản trường đua, với Marc Marquez “liều lĩnh” điều khiển, Honda đã nhận được rất nhiều những danh hiệu với cỗ máy của họ.
Honda là thương hiệu quá nổi tiếng. 20 thế hệ phiên bản trường đua của Honda đã chinh phục cả thế giới tốc độ.
Chờ đợi các phiên bản Honda RC tương lai cùng những công nghệ mới.
Webike.vn Tổng hợp
Nguồn: Auto Evolution
Tham khảo và mua phụ tùng cho chiếc Honda RC của bạn tại webike.vn: https://shop.webike.vn/HondaRC
-
Bộ sưu tập HONDA 400cc thập niên 70
28/10/2020