Làm sao phân biệt được xe gắn máy và xe máy? Mức xử phạt 2 loại xe này

  • 25/01/2020
  •  
     
     
3
(2)

Xe máy và xe gắn máy hầu hết tất cả mọi người đều dùng chung cho phương tiện xe nhưng chưa chắc đã hiểu đúng và phân biệt rõ các loại xe này theo quy định pháp luật.

Theo QCVN 41:2016 ban hành kèm Thông tư 06/2016/TT-BGTVT, “xe máy” và “xe gắn máy” đều là phương tiện xe cơ giới, nhưng có quy định tham gia giao thông khác nhau.

Xe môtô, hay còn gọi là xe máy là xe cơ giới hai hoặc ba bánh và các loại xe tương tự, di chuyển bằng động cơ có dung tích xy-lanh từ 50cm3 trở lên, tải trọng bản thân xe không quá 400kg, từ 350-500kg đối với xe máy 3 bánh.

Xe gắn máy là phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh và vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 50km/h. Nếu dẫn động là động cơ nhiệt (xăng) thì dung tích làm việc không được lớn hơn 50cm3.

Giấy phép lái xe (GPLX):

Người điều khiển xe máy (xe môtô) bắt buộc phải có GPLX hạng A1 trở lên, trong khi với xe gắn máy thì không cần.

Theo Luật Giao thông đường bộ 2008, GPLX hạng A1 được cấp cho người từ đủ 18 tuổi trở lên, đáp ứng đầy đủ các điều kiện sức khỏe và nhận thức. GPLX này cho phép chủ sở hữu điều khiển xe môtô 2 bánh có dung tích từ 50cm3 đến dưới 175cm3, và người khuyết tật điều khiển xe môtô 3 bánh dành cho người khuyết tật. GPLX A1 không có thời hạn.

Đối với xe từ 175cm3 trở lên, người điều khiển phải có GPLX hạng A2 và loại này có thời hạn sử dụng.

Ví dụ, những mẫu xe SYM Galaxy/Elegant hay Kymco Like/Candi Hi… có dung tích (thực) động cơ dưới 50cm3 đều là xe gắn máy và cho dù các mẫu xe này vẫn phải đăng ký biển kiểm soát nhưng người điều khiển không cần phải có GPLX hạng A1.

Trong khi đó, các loại xe máy điện như VinFast Klara hay MBI… dù không sử dụng động cơ đốt trong, nhưng có tốc độ tối đa theo thiết kế trên 50km/h, nên người điều khiển phải có GPLX phù hợp.

Hệ thống biển hiệu, quy định:

Theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2016/BGTVT, biển hiệu quy định ký hiệu về “xe máy” và “xe gắn máy” cụ thể như sau:

Tốc độ tối đa cho phép và mức xử phạt của xe máy và xe gắn máy

Theo quy định tại Thông tư 91/2015/TT-BGTVT về tốc độ tối đa của xe máy tức xe môtô, trong khu vực đông dân cư là 60 km/h và ngoài khu dân cư đông dân cư là 70 km/h.

Tốc độ tối đa của xe gắn máy là 40km/h.

Nếu chạy xe vượt quá tốc độ cho phép, người điều khiển phương tiện xe môtô và xe gắn máy đều sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a, khoản 5 và điểm a, khoản 8 Điều 6 Nghị định 46 của Chính phủ.

Như vậy, mức phạt tiền khi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h là từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng.

Trong khi đó, mức phạt tiền khi điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h là từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng; đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Bài viết này có hữu ích không?

Click vào ngôi sao để bình chọn!

Trung bình 3 / 5. Số bình chọn: 2

Không có bình chọn nào!

Tags:

XU HƯỚNG BIKER

Return Top