X

CSGT có quyền tạm giữ chìa khóa xe của người vi phạm giao thông?

Đối với mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe môtô, xe gắn máy, nếu người điều khiển có một trong vi phạm sau đây thì người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện của người vi phạm đến 10 (mười) ngày trước khi ra quyết định xử phạt.

Những lỗi vi phạm giao thông sau sẽ bị CSGT tạm giữ xe máy:

Theo Nghị định số 34/2010/NĐ-CP, tạm giữ phương tiện là một trong những biện pháp ngặn chặn sự tiếp tục vi phạm của người vi phạm, đảm bảo hiệu lực thi hành của quyết định xử phạt vi phạm hành chính.

– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy;

– Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;

– Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở;

– Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy;

– Không có Giấy đăng ký xe theo quy định;

– Người điều khiển xe mô tô không có Giấy phép lái xe hoặc có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 6 (sáu) tháng;

– Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

– Không gắn biển số (nếu có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với số hoặc ký hiệu trong Giấy đăng ký; biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.

– Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy, nồng độ cồn của người kiểm soát giao thông hoặc người thi hành công vụ;

Theo quy định, các phương tiện mô tô, xe gắn máy khi vi phạm những lỗi trên, cảnh sát giao thông có quyền lập biên bản và tạm giữ tang vật (xe) của người vi phạm. Trong biên bản phải nêu rõ lỗi người tham gia giao thông vi phạm, tang vật và chữ ký của hai bên (người vi phạm giao thông và người lập biên bản). Cơ quan công an tạm giữ xe của người vi phạm luật giao thông phải có trách nhiệm bảo quản tang vật (xe) theo quy định.

Cơ quan công an tạm giữ xe có trách nhiệm xử lý và trả lại tang vật (xe) cho người vi phạm trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tạm giữ (đối với trường hợp không áp dụng hình thức phạt tịch thu tang vật). Trong trường hợp phức tạp, cần tiến hành xác minh có thể kéo dài thời hạn tạm giữ tang vật nhưng tối đa 60 ngày kể từ ngày giữ tang vật, phương tiện.

Việc tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải có quyết định bằng văn bản. Biên bản tạm giữ xe phải giao cho người vi phạm và đại diện tổ chức vi phạm mỗi bên một bản.

Việc tạm giữ giấy tờ của người vi phạm, pháp luật quy định như sau:

Theo quy định tại khoản 3 Điều 57 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính thì trong trường hợp chỉ áp dụng hình thức phạt tiền đối với cá nhân, tổ chức vi phạm, thì người có thẩm quyền xử phạt có quyền tạm giữ giấy phép lưu hành phương tiện hoặc giấy phép lái xe hoặc giấy tờ cần thiết khác có liên quan cho đến khi cá nhân, tổ chức đó chấp hành xong quyết định xử phạt. Nếu cá nhân, tổ chức vi phạm không có những giấy tờ nói trên, thì người có thẩm quyền xử phạt có thể tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm.

Đối với việc tạm giữ chìa khóa, hiện nay chưa có văn bản nào cho phép người có thẩm quyền xử phạt được tạm giữ chìa khóa xe của người vi phạm, do vậy về nguyên tắc, nếu người có thẩm quyền xử phạt tạm giữ chìa khóa của người vi phạm là trái quy định của pháp luật.

Cơ sở pháp lý:

– Nghị định số 34/2010/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ;

– Nghị định 71/2012/NĐ-CP của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.

Theo Cty Luật Minh Khuê