Liệu Suzuki GSX-S1000GT mới có vượt mặt được Ninja 1000SX không?

  • 23/05/2022
  •  
     
     
2.5
(4)

Suzuki GSX-S1000GT, mẫu xe đầu tiên của Suzuki mang tên “GT” (Grand Tourer) đã bán ra tại Nhật Bản vào ngày 17 tháng 2. Mẫu xe này trước đó đã được công bố ở nước ngoài và cũng là mẫu xe máy Suzuki hoàn toàn mới duy nhất cho năm 2022.

Mẫu xe mới này đã nâng cao đáng kể hiệu suất của hãng, trang bị các thiết bị độc quyền như kiểm soát hành trình và chức năng liên kết điện thoại thông minh đầu tiên của công ty. Hơn nữa, mẫu xe này còn được so sánh với đối thủ Ninja 1000SX.


Giá bán Suzuki GSX-S1000GT là 12.464 USD, thấp hơn khoảng 703 USD so với Honda NT1100 mới ra mắt vào tháng 3 và cao hơn đối thủ lớn nhất là Kawasaki Ninja 1000SX khoảng 664 USD.


Suzuki GSX-S1000GT mới bao gồm 3 phiên bản màu: đen, xanh đậm và xanh ngọc.


Các thành viên của nhóm phát triển Suzuki GSX-S1000GT. Bên trái chiếc mô tô là Kỹ sư trưởng Nobuhiro Yasui.

GSX-S1000F, phiên bản thông thường ra mắt vào năm 2015 cùng với GSX-S1000 naked. Dòng sản phẩm này dựa trên động cơ 4 thì làm mát bằng chất lỏng của mẫu xe siêu thể thao GSX-R1000 (K5-K8) 2005-2008 rất được yêu thích.

GSX-S1000 đã được tu sửa lại cho năm 2021 trước phiên bản tiền nhiệm, chủ yếu cập nhật bộ não điện, hệ thống hút và xả cũng như hình dáng bên ngoài. GT là một chiếc xe tourer với cấu trúc cơ bản giống như GSX-S1000 hiện tại, bao gồm một trái tim tạo ra 150ps, nhiều hơn 2ps so với mẫu trước đó và đáp ứng các quy định về khí thải năm 2020 và khung nhôm kép có độ cứng cao.

GSX-S1000F trước đây có một đặc điểm siêu thể thao riêng biệt và không được thiết kế tập trung vào khả năng chịu tải, nhưng GT mới có một đặc điểm mới. Tuy vẫn nhanh nhẹn nhưng giờ đây nó đã được trang bị cho những chuyến du lịch dài ngày, khiến nó trở thành một chiếc “du thuyền” lớn xứng đáng với tên gọi mới của nó.


Động cơ là kiểu GSX-S có hộp nạp khí tối ưu. Một hệ thống hỗ trợ giúp giảm lực hoạt động của đòn bẩy ly hợp xuống 20% so với mô hình trước đó cũng được sử dụng.


S.I.R.S. (Hệ thống lái xe thông minh của Suzuki). Có 7 thiết bị điện bao gồm bướm ga điện, kiểm soát lực kéo 5 bước + TẮT, và 3 chế độ lái khác nhau.


Ốp xe thiết kế phức tạp. Kính chắn gió không thể điều chỉnh, nhưng cao hơn 70mm (khoảng 206 USD) có sẵn dưới dạng tùy chọn.

Kính chắn gió được gập vào trong ở các cạnh trái và phải để giảm gió thổi vào đầu và vai. Cánh bên hông chắn gió từ đầu gối, gương được tạo hình để làm dịu gió trên tay. Ngoài ra, một tấm chỉnh lưu mới đã được thêm vào bên dưới giá đỡ để ngăn chặn gió cuốn vào và cải thiện độ ổn định khi xử lý.

Tất cả những điều này là sản phẩm của sự phát triển ổn định thông qua phân tích lặp đi lặp lại, thử nghiệm đường hầm gió và lái xe thực tế.


Đèn pha LED hai tầng theo chiều dọc trên GSX-S được đặt ở bên trái và bên phải. Mắt trái sáng ở chùm tia thấp và cả hai mắt sáng ở chùm sáng cao.


Sau nhiều lần xác minh, mưa gió khi lái xe, đặc biệt là va vào phần thân trên, đã được giảm thiểu triệt để.


Tấm chỉnh lưu dưới thân lái để ngăn gió cuốn vào đồng hồ đo và cải thiện độ ổn định khi xử lý.

Kết hợp độ sắc nét và độ ổn định giống như người đi du lịch thông qua thử nghiệm bền bỉ.


Ngoài ra, sự thoải mái cũng được chú ý trong các chuyến du lịch dài ngày. Vị trí ngồi lái thoải mái hơn GSX-S và yên xe dày hơn và bậc cao su làm giảm độ rung giống như GSX-S, tay lái gắn nổi giúp giảm thiểu sự mệt mỏi.


Hệ thống phuộc cũng được chế tạo thông qua quá trình thử nghiệm nghiêm ngặt để nâng cao tính phù hợp của chiếc xe để sử dụng du lịch. Phuộc KYB phía trước và phía sau được thiết lập chỉ dành riêng cho GT. Vỏ xe là loại lốp Dunlop Road Sport 2 được thiết kế đặc biệt với cấu trúc bên trong được tối ưu hóa.

Phuộc ngược đường kính 43mm với ống bên trong có thể điều chỉnh hoàn toàn, đĩa đôi 310mm và kẹp phanh monoblock gắn hướng tâm Brembo.


Phía sau là monoshock kiểu liên kết. Ngoài giảm xóc ban đầu, giảm xóc phục hồi có thể được điều chỉnh. Gắp xe giống như GSX-R1000 thông thường.

Kiểm soát hành trình, không có sẵn trên GSX-S cũng rất hữu ích cho việc đi du lịch và có thể được sử dụng từ số hai ở tốc độ 30 km trở lên, với các chức năng tắt và tiếp tục dễ dàng. Cảm giác tăng và giảm tốc khi sử dụng hệ thống điều khiển hành trình cũng đã được thử nghiệm cẩn thận để đạt được trạng thái khung gầm nhẹ nhàng và dễ dàng. Điều này cũng được thiết kế để giảm thiểu sự mệt mỏi cho người lái.

Kết nối điện thoại thông minh đầu tiên của Suzuki

Một loạt các thiết bị thực tế cũng chỉ có trên GT. Đặc biệt lưu ý là kết nối điện thoại thông minh Bluetooth đầu tiên của Suzuki. Đồng hồ LCD TFT đầy đủ màu mới được áp dụng hiển thị bản đồ, danh sách nhạc, danh bạ và lịch, đồng thời có thể kết nối hệ thống liên lạc Bluetooth để thực hiện và trả lời cuộc gọi điện thoại.


Ứng dụng “SUZUKI mySPIN” có thể được sử dụng để hiển thị bản đồ và các thông tin khác trên đồng hồ. Ứng dụng tiêu chuẩn không có các chức năng như định tuyến lại, nhưng các ứng dụng của bên thứ ba có thể được cài đặt và sử dụng.

Đồng hồ có màu đầy đủ, ổ cắm USB loại A mới được lắp đặt ở phía bên trái của đồng hồ. 


Mặc dù có vẻ ngoài nhỏ gọn, chiếc hộp đựng (bán riêng) có thể chứa chiếc mũ Full-face kích thước XXL.


Sơ lược về thiết bị. Có giá khoảng 12.464 USD cho GT và khoảng 11.175 USD cho GSX-S, chênh lệch 1289 USD, khiến GT trở nên sang trọng hơn.

Suzuki GSX-S1000GT có chung thiết kế cơ bản như những người anh em của nó nhưng tạo sự khác biệt với thiết bị độc quyền.

So sánh Suzuki GSX-S1000GT với mẫu xe Ninja 1000SX


Ninja nhỏ gọn hơn một chút và có mô-men xoắn cực đại cao hơn GT.

Công suất tối đa của GT là 150 giây, cao hơn 9 giây so với Ninja và mô-men xoắn cực đại là 0.Cao hơn 5kg-m. GT nặng 226 kg, nhẹ hơn 10 kg so với Ninja, vì vậy nhiều khả năng GT sẽ vượt trội hơn Ninja về hiệu suất động cơ bản.

Mặt khác, Ninja có động cơ điện cao cấp hơn: nó được trang bị IMU 6 trục (cảm biến quán tính) mà GT không có và chức năng hỗ trợ vào cua giúp kiểm soát đầu ra và phanh trong khi vận chuyển. 4 chế độ lái khác nhau và 3 kiểu kiểm soát lực kéo cũng được điều khiển chính xác dựa trên thông tin IMU.

Cả hai dòng xe đều được trang bị đồng hồ đo LCD màu với kết nối điện thoại thông minh, bộ chuyển số hai chiều. Tuy nhiên, kết nối điện thoại thông minh của Ninja rất đơn giản và không có khả năng chiếu điều hướng và các chức năng khác trên đồng hồ đo.

Về mặt thiết bị, màn hình có thể điều chỉnh, đây là một nét đẹp của Ninja. Ngoài ra, các trường hợp phía nhà máy có thể được lắp đặt dễ dàng và chi phí lắp đặt tương đương.

Ninja rẻ hơn 664 USD so với GT và có vẻ tiết kiệm chi phí hơn. Tuy nhiên, GT được khuyến nghị cho những người coi trọng hiệu suất cơ bản như đồng hồ đo đa chức năng, trọng lượng nhẹ và công suất cao, không thể có được trong một sớm một chiều. Chúng tôi mong chờ ngày chúng tôi thực sự có thể so sánh cả hai mẫu xe trong quá trình lái thực tế.

Để xem thêm về các tin tức xe máy, mô tô phân khối lớn, phụ tùng chính hãng Nhật Bản bạn có thể theo dõi tại Webike.vn

Bài viết này có hữu ích không?

Click vào ngôi sao để bình chọn!

Trung bình 2.5 / 5. Số bình chọn: 4

Không có bình chọn nào!

Tags:

XU HƯỚNG BIKER

Return Top